Đường khử là gì? Các công bố khoa học về Đường khử

Đường khử là các loại đường có khả năng khử ion kim loại nhờ chứa nhóm chức aldehyde hoặc ketone tự do, hoặc có thể chuyển hóa để lộ nhóm này. Chúng phản ứng với thuốc thử như Benedict hoặc Tollens và được dùng phổ biến trong kiểm nghiệm thực phẩm, y học và sinh học.

Đường khử là gì?

Đường khử (reducing sugar) là những loại carbohydrate có khả năng hoạt động như chất khử do chứa nhóm chức aldehyde hoặc ketone tự do, hoặc có khả năng chuyển hóa để lộ nhóm chức này trong điều kiện phản ứng nhất định. Trong môi trường kiềm và nhiệt độ cao, các nhóm chức này có thể phản ứng với các ion kim loại như Cu²⁺ hoặc Ag⁺, làm chúng bị khử thành dạng kim loại hoặc oxit không tan. Phản ứng đặc trưng này giúp phân biệt đường khử với đường không khử trong nhiều thí nghiệm và ứng dụng công nghiệp.

Thuật ngữ “đường khử” không chỉ giới hạn ở monosaccharide mà còn bao gồm một số disaccharide và polysaccharide nếu có ít nhất một nhóm hemiacetal hoặc hemiketal chưa tham gia liên kết glycosidic. Tính chất khử của các loại đường này đóng vai trò quan trọng trong phản ứng Maillard (trong công nghệ thực phẩm), trong phân tích sinh hóa và trong các xét nghiệm y học chẩn đoán.

Cơ chế khử của đường

Khi ở dạng mạch hở (open-chain form), các monosaccharide chứa nhóm aldehyde (aldose) hoặc ketone (ketose). Nhóm chức này có khả năng cho đi điện tử và bị oxy hóa thành acid carboxylic, trong khi chất oxy hóa (thường là ion kim loại) bị khử. Ví dụ, glucose – một aldose – có thể khử ion Cu²⁺ thành Cu⁺, kết tủa dưới dạng đồng(I) oxit (Cu₂O), hoặc ion Ag⁺ thành bạc kim loại.

Đối với các ketose như fructose, trong môi trường kiềm, phân tử có thể đồng phân hóa thành aldose nhờ phản ứng tautomer hóa, từ đó thể hiện tính khử tương tự.

Các loại đường khử phổ biến

Monosaccharide

Tất cả các monosaccharide, bao gồm aldose và ketose, đều là đường khử:

  • Glucose: Aldose, thường được dùng làm mẫu chuẩn trong phản ứng khử (PubChem ID 5793).
  • Fructose: Ketose, có khả năng đồng phân hóa thành glucose hoặc mannose trong môi trường kiềm (PubChem ID 5984).
  • Galactose: Aldose, cấu trúc tương tự glucose với nhóm hydroxyl khác vị trí (PubChem ID 6036).

Disaccharide

Chỉ những disaccharide còn nhóm hemiacetal tự do mới có tính khử. Ví dụ:

  • Lactose: Gồm glucose và galactose, có một nhóm hemiacetal tự do nên có tính khử.
  • Maltose: Gồm hai phân tử glucose, một đầu không bị glycosyl hóa nên vẫn có tính khử.
  • Sucrose: Liên kết glycosidic giữa hai nhóm hemiacetal của glucose và fructose – không còn nhóm chức tự do nên không có tính khử.

Polysaccharide

Phần lớn các polysaccharide không có tính khử vì các nhóm hemiacetal đều đã tham gia vào liên kết glycosidic. Tuy nhiên, một số oligosaccharide hoặc chuỗi phân tử chưa hoàn toàn liên kết có thể thể hiện tính khử yếu.

Phản ứng nhận biết đường khử

Phản ứng với thuốc thử Benedict

Benedict là một dung dịch chứa Cu²⁺ trong môi trường kiềm (natri carbonate và natri citrate). Khi đun nóng với đường khử, ion đồng(II) bị khử thành đồng(I) oxit màu đỏ gạch:

R-CHO+2Cu2++5OHR-COO+Cu2O+3H2O\text{R-CHO} + 2Cu^{2+} + 5OH^- \rightarrow \text{R-COO}^- + Cu_2O \downarrow + 3H_2O

Phản ứng với thuốc thử Fehling

Tương tự Benedict nhưng có chứa tartrat để ổn định ion Cu²⁺. Kết quả cũng cho ra kết tủa màu đỏ gạch nếu có mặt đường khử.

Phản ứng Tollens

Thuốc thử Tollens chứa ion bạc phức với amoniac. Đường khử phản ứng với Tollens tạo bạc kim loại:

R-CHO+2Ag++3OHR-COO+2Ag+2H2O\text{R-CHO} + 2Ag^+ + 3OH^- \rightarrow \text{R-COO}^- + 2Ag \downarrow + 2H_2O

Bạc kim loại sẽ bám vào thành ống nghiệm tạo lớp “gương bạc”, rất dễ quan sát.

Ứng dụng thực tiễn của đường khử

  • Y học: Dùng phản ứng Benedict để sàng lọc bệnh tiểu đường qua nước tiểu, phát hiện sự có mặt của glucose hoặc galactose.
  • Công nghệ thực phẩm: Tham gia phản ứng Maillard khi gia nhiệt với amino acid, tạo màu nâu hấp dẫn cho thực phẩm nướng, rang hoặc sấy.
  • Sinh học phân tử: Đường khử tham gia trong các phản ứng kết hợp enzyme, tổng hợp chất nền và phân tích enzym học.
  • Sản xuất rượu và lên men: Vi sinh vật dễ dàng sử dụng đường khử làm nguyên liệu chuyển hóa trong quá trình lên men.

Đường không khử là gì?

Đường không khử là các loại đường không có nhóm hemiacetal tự do hoặc đã bị bất hoạt thông qua liên kết glycosidic. Ví dụ điển hình là sucrose, trong đó liên kết giữa glucose và fructose làm mất hoạt tính khử của cả hai đầu.

Đường không khử không phản ứng với các thuốc thử như Benedict hay Tollens và không tạo ra kết tủa hay bạc kim loại, nên thường được dùng làm đối chứng trong các thí nghiệm xác định đường khử.

Bảng phân loại đường khử

Tên đườngLoạiTính khửGhi chú
GlucoseMonosaccharideAldose, nhóm aldehyde tự do
FructoseMonosaccharideKetose, chuyển thành aldose trong kiềm
LactoseDisaccharideĐầu hemiacetal tự do
MaltoseDisaccharideGồm hai glucose, một đầu tự do
SucroseDisaccharideKhôngKhông có nhóm chức tự do

Thử nghiệm định lượng đường khử

Để định lượng đường khử trong dung dịch, người ta có thể dùng phương pháp đo màu hoặc chuẩn độ iod. Một kỹ thuật phổ biến là so màu kết tủa Cu₂O với thang màu chuẩn hoặc dùng quang phổ kế ở bước sóng 540 nm.

Đối với các mục đích thương mại và kiểm nghiệm thực phẩm, một số kỹ thuật hiện đại như HPLC (High Performance Liquid Chromatography) và đo phổ hấp thụ UV-Vis cũng được dùng để xác định chính xác hàm lượng đường khử.

Tài liệu tham khảo và nguồn thông tin

Kết luận

Đường khử là nhóm đường có tính chất hóa học đặc biệt quan trọng, liên quan trực tiếp đến khả năng phản ứng với các ion kim loại trong điều kiện kiềm. Sự hiện diện của nhóm aldehyde hoặc khả năng chuyển hóa thành aldehyde là yếu tố quyết định tính khử. Khả năng này giúp đường khử có vai trò then chốt trong nhiều lĩnh vực như phân tích hóa học, thực phẩm, y học và sinh học phân tử. Việc phân biệt rõ giữa đường khử và không khử là kiến thức cơ bản cần nắm trong hóa học hữu cơ và ứng dụng thực tiễn.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề đường khử:

Cải Tiến Ước Tính Tiếp Tuyến Trong Phương Pháp Băng Đàn Hồi Điều Chỉnh Để Tìm Đường Dẫn Năng lượng Tối Thiểu và Điểm Yên Ngựa Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 113 Số 22 - Trang 9978-9985 - 2000
Chúng tôi trình bày một cách cải thiện ước tính tiếp tuyến nội bộ trong phương pháp băng đàn hồi điều chỉnh nhằm tìm kiếm đường dẫn năng lượng tối thiểu. Trong các hệ thống mà lực dọc theo đường dẫn năng lượng tối thiểu là lớn so với lực phục hồi vuông góc với đường dẫn và khi nhiều hình ảnh của hệ thống được bao gồm trong băng đàn hồi, các nếp gấp có thể phát triển và ngăn cản băng hội tụ...... hiện toàn bộ
#băng đàn hồi điều chỉnh #ước tính tiếp tuyến cải tiến #đường dẫn năng lượng tối thiểu #điểm yên ngựa #phương pháp dimer #hóa lý bề mặt #lý thuyết hàm mật độ #cơ chế khuếch tán trao đổi #addimer nhôm #hấp phụ phân ly
Mô hình hóa đường cong tăng trưởng của vi khuẩn Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 56 Số 6 - Trang 1875-1881 - 1990
Nhiều hàm sigmoid (logistic, Gompertz, Richards, Schnute và Stannard) đã được so sánh để mô tả đường cong tăng trưởng của vi khuẩn. Chúng được so sánh một cách thống kê bằng cách sử dụng mô hình của Schnute, là một mô hình toàn diện, bao gồm tất cả các mô hình khác. Phép thử t và phép thử F đã được sử dụng. Với phép thử ... hiện toàn bộ
Tiêu thụ Lợi khuẩn Lactobacillus điều chỉnh hành vi cảm xúc và biểu hiện thụ thể GABA trung ương ở chuột thông qua dây thần kinh phế vị Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 108 Số 38 - Trang 16050-16055 - 2011
Có nhiều bằng chứng indirect và đang tăng lên chỉ ra tác động của hệ vi sinh đường ruột lên hệ thần kinh trung ương (CNS). Tuy nhiên, vẫn chưa rõ liệu vi khuẩn lactic như Lactobacillus rhamnosus có thể tác động trực tiếp lên thụ thể chất dẫn truyền thần kinh trong hệ thần kinh trung ương ở động vật bình thường, khỏe mạnh hay không. GABA là chất dẫn truyền thần kinh ức chế chính trong hệ thần kinh ...... hiện toàn bộ
#vi sinh đường ruột #hệ thần kinh trung ương #Lactobacillus rhamnosus #GABA #lo âu #trầm cảm #trục ruột - não #corticosterone #dây thần kinh phế vị
Vai trò của stress oxy hóa trong các biến chứng tiểu đường: một góc nhìn mới về một khuôn mẫu cũ. Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 48 Số 1 - Trang 1-9 - 1999
Stress oxy hóa và tổn thương oxy hóa đối với các mô là những điểm kết thúc phổ biến của các bệnh mãn tính, chẳng hạn như xơ vữa động mạch, tiểu đường và viêm khớp dạng thấp. Câu hỏi được đặt ra trong bài tổng quan này là liệu stress oxy hóa gia tăng có vai trò chính trong sinh bệnh học của các biến chứng tiểu đường hay nó chỉ đơn thuần là một chỉ báo thứ cấp của tổn thương mô giai đoạn cuố...... hiện toàn bộ
#stress oxy hóa #tiểu đường #glycoxid hóa #lipoxid hóa #tổn thương mô #carbonyl phản ứng #biến chứng tiểu đường
Các sản phẩm phân hủy tryptophan do vi khuẩn trong sức khỏe và bệnh tật Dịch bởi AI
Nature Communications - Tập 9 Số 1
Tóm tắtBằng chứng ngày càng tăng cho thấy các chất chuyển hóa do vi khuẩn đường ruột sản xuất đóng vai trò trung gian quan trọng trong sự giao tiếp giữa vi sinh vật và vật chủ do chế độ ăn uống gây ra. Trong bài viết này, chúng tôi tổng hợp dữ liệu mới nổi cho thấy các sản phẩm phân hủy tryptophan từ vi sinh vật, kết quả từ quá trình phân giải protein, đang ảnh hưở...... hiện toàn bộ
#vi khuẩn đường ruột #phân hủy tryptophan #hệ miễn dịch #hàng rào biểu mô ruột #cân bằng nội môi
Sự Đa Dạng Phân Tử của Lactobacillus spp. và Các Vi Khuẩn Axit Lactic Khác trong Ruột Người như Được Xác Định qua Sự Khuếch Đại Cụ Thể của DNA Ribosome 16S Dịch bởi AI
Applied and Environmental Microbiology - Tập 68 Số 1 - Trang 114-123 - 2002
TÓM TẮT Một mồi PCR đặc hiệu cho nhóm Lactobacillus , S-G-Lab-0677-a-A-17 đã được phát triển để khuếch đại có chọn lọc DNA ribosome 16S (rDNA) từ các vi khuẩn lactobacilli và nhóm vi khuẩn axit lactic liên quan, bao gồm các chi Leuconostoc ...... hiện toàn bộ
#Lactobacillus #PCR đặc hiệu #DGGE #DNA ribosome 16S #vi khuẩn axit lactic #đường tiêu hóa #đa dạng vi khuẩn #phân tích phân tử #cộng đồng vi khuẩn #thử nghiệm lâm sàng
Lactobacillus reuteri kích thích tế bào T CD4+ CD8αα+ nội biểu mô ruột Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 357 Số 6353 - Trang 806-810 - 2017
Tế bào T dung nạp cần probiotics Tế bào lympho nội biểu mô kép CD4+CD8αα+ (DP IELs) là một loại tế bào T ruột được phát hiện gần đây, được cho là tham gia vào nhiều phản ứng miễn dịch khác nhau, bao gồm việc dung nạp qua đường miệng. Những tế bào này vắng mặt ở chuột không có hệ vi sinh vật ruột, nhưng cơ chế thúc đẩy sự phát triển của chúng chưa được rõ ràng. Cerv...... hiện toàn bộ
#probiotics #tế bào T nội biểu mô #dung nạp qua đường miệng #Lactobacillus reuteri #hệ miễn dịch đường ruột #tryptophan #tương tác vi khuẩn-lợi khuẩn
Một khung giám sát và công cụ định danh di truyền cho Klebsiella pneumoniae và các loài liên quan trong phức hợp Dịch bởi AI
Nature Communications - Tập 12 Số 1
Tóm tắt

Klebsiella pneumoniae là nguyên nhân hàng đầu gây ra các nhiễm khuẩn kháng kháng sinh (AMR) liên quan đến chăm sóc sức khỏe, nhiễm trùng huyết ở trẻ sơ sinh và áp xe gan mắc phải trong cộng đồng, cũng như có liên quan đến các bệnh đường ruột mãn tính. Sự đa dạng và cấu trúc quần thể phức tạp của nó gây ra thách thức trong việc phân tích và diễn giải dữ liệu bộ gen K. pneumoniae. Trong nghiê...

... hiện toàn bộ
#Klebsiella pneumoniae #kháng kháng sinh #Kleborate #giám sát bộ gen #dịch tễ học #lây nhiễm đường ruột #bệnh mãn tính #cấu trúc quần thể #dữ liệu bộ gen #khung giám sát #dịch tễ y tế
Các kiểu enterotype liên quan đến viêm nhiễm, kiểu gen chủ thể, ảnh hưởng từ chuồng nuôi và cá nhân góp phần vào sự biến thiên của vi khuẩn đường ruột ở chuột thí nghiệm thông dụng Dịch bởi AI
Genome Biology - Tập 14 - Trang 1-15 - 2013
Các mô hình chuột là thành phần thiết yếu trong nghiên cứu vi khuẩn đường ruột. Thật không may, sự đa dạng về di truyền và thiết lập thí nghiệm, cùng với những biến thiên giữa các cá nhân, đã làm phức tạp việc so sánh giữa các nghiên cứu và hiểu biết toàn cầu về cảnh quan vi khuẩn của chuột. Ở đây, chúng tôi khảo sát sự biến thiên của vi khuẩn đường ruột ở chuột khỏe mạnh thuộc năm dòng chuột thí ...... hiện toàn bộ
#vi khuẩn đường ruột #enterotype #chuột thí nghiệm #di truyền #viêm nhiễm
Vi khuẩn đường ruột ở người Christensenellaceae phân bố rộng rãi, có tính di truyền và liên quan đến sức khỏe Dịch bởi AI
BMC Biology - Tập 17 Số 1 - 2019
Tóm tắt Gia đình Christensenellaceae, một gia đình mới được mô tả trong ngành Firmicutes, đang nổi lên như một nhân tố quan trọng trong sức khỏe con người. Độ phong phú tương đối của Christensenellaceae trong đường ruột của người có mối quan hệ nghịch với chỉ số khối cơ t...... hiện toàn bộ
#vi khuẩn đường ruột #Christensenellaceae #sức khỏe #chỉ số khối cơ thể #di truyền #bệnh chuyển hóa
Tổng số: 446   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10